- Theo Y học cổ truyền Trung Quốc
- Nhân sâm là vị thuốc bổ đứng đầu trong các vị thuốc bổ là: sâm–nhung–quế–phụ …
- Nhân sâm có tác dụng chống mỏi mệt, làm tăng hiệu suất hoạt động tư duy và thể lực.
- Nó có thể chống lão hóa, cải thiện chức năng của não ở người lớn tuổi, tăng khả năng tập trung trí tuệ, tăng trí nhớ.
- Nhân Sâm giúp cơ thể tăng khả năng thích nghi, phòng vệ đối với những kích thích có hại. Nó vừa làm hồi phục huyết áp ở cơ thể choáng do mất máu, vừa có thể làm hạ huyết áp ở người huyết áp cao.
- Nhân sâm tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
- Nhân sâm kích thích hormon sinh dục nam cũng như nữ.
- Nhân sâm có khả năng làm giảm tác hại của chất phóng xạ. Saponin trong nhân sâm Rh2 có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư.
5 loại Sâm dùng để trị bệnh cho 5 tạng trong cơ thể là:
- Nhân Sâm bổ Tỳ.
- Sa Sâm bổ phế.
- Huyền Sâm (hay nguyên sâm) bổ Thận.
- Đan Sâm (hay Xích-Huyết Sâm) bổ Tâm.
- Quyền Sâm (hay Tử Sâm) bổ Can
Theo tài liệu cổ Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng (lá có vị đắng hơi ngọt), tính ôn vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí. Dùng để chữa Phế hư sinh Ho, Suyễn; Tỳ hư sinh Tiết tả; Vị hư sinh nôn mửa; bệnh lâu ngày khí hư, sợ hãi, tiêu khát,…
- Theo các nước khác
Ngoài Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có Sâm như : Ấn Độ, Triều Tiên, Nhât Bản, vùng Viễn Đông Nga, vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ), nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên và Trung Quốc. Tại triều Tiên, Khai Thành là nơi trồng nhiều Nhân Sâm nhất và đã có hơn 200 năm kinh nghiệm trồng và sử dụng Nhân sâm.
Tại Triều Tiên người ta phân ra 2 loại Hồng Sâm và Bạch Sâm, mỗi loại có nhiều hạng tốt xấu khác nhau:
Hồng sâm: là loại củ sâm to (nặng ít nhất 37g) đã qua bào chế sao tẩm với các phụ gia cũng là thuốc Bắc rồi đem chưng cách thủy và sấy khô đóng vào hộp gỗ.
Bạch sâm: Là loại sâm không đủ tiêu chuẩn để chế Hồng sâm. Sâm này khô và trắng, chỉ dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng sau đó phơi khô rồi đóng vào hộp giấy.
- Theo YHCT
Có nhiều dược thảo có tên Sâm được sử dụng từ rất lâu đời, nhưng với nhiều công dụng khác nhau như:
- Bố Chính Sâm: mọc ở Phú Yên. Hải Thượng Lãn Ông dùng phối hợp với thuốc khác để trị ho, sốt, gầy mòn. Hiện nay dùng làm thuốc bổ khí, thông tiểu tiện, hạ sốt.
- Sâm Cau: mọc nhiều dưới tán rừng xanh Lạng Sơn, Hòa Bình đến Đồng Nai. Có tác dụng bổ Thận, tráng Dương, dùng để chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ bạch đới, người già tiểu són,…
- Sâm Đại Hành: mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước ta, thường được dùng để trị ho, đinh nhọt, lở ngứa ngoài da, chốc đầu, tổ đĩa,…
- Sâm Hoàn Dương: mọc nhiều ở vùng núi cao nguyên nước ta, dùng để trị viêm phế quản phổi, mụn nhọt, ho, tắc tia sữa,…
- Sâm mây: mọc nhiều ở Bắc Việt Nam, Bình Thuận, Đồng Nai. Dân gian dùng làm thuốc bổ.
- Sâm Ngọc Linh: còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (Panax Vietnamensis Araliaceae) mọc tập trung tập trung ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc Kontum và Quảng nam ở độ cao 1500 đến 2100m, cây mọc dày thành đám dưới tán rừng dọc theo các suối ẩm trên đất nhiều mùn.
Khi nếm Nhân Sâm thì” Tiền cam, hậu khổ, hậu cam, cam” (trước tiên có vị ngọt, sau đó thấy đắng rồi lại ngọt và ngọt); còn Sâm Việt Nam hay Sâm Ngọc Linh khi nếm vào thấy “ Tiền khổ, hậu khổ, hậu khổ, khổ” (nếm thấy đắng, sau vẫn thấy đắng và đắng). Đó là sự khác biệt giữa Nhân Sâm và Sâm Việt Nam, còn về tác dụng thì cũng như nhau: dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chống suy nhược, phục hồi sức khỏe, tăng sức chịu đựng và giải độc.
- Theo Y học hiện đại
Dược tính của Nhân sâm dựa trên tác dụng của các thành phần hợp chất hữu cơ quan trọng trong Nhân sâm như: Saponin sterolic, Glycoside Panaxin, Tinh dầu (làm Nhân sâm có mùi đặc biệt), các vitamin B1 và B2, các acid béo như acid Panmitic, Stearic và Linoleic, các acid amin và hàm lượng Germanium cao.
- Tổng hợp các công trình nghiên cứu Dược lý về Nhân sâm có thể tóm tắt như sau:
- Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
- Tác dụng gây hưng phấn thần kinh.
- Tác dụng trên huyết áp và tim
- Tác dụng đối với sự sinh trưởng và phát dục của động vật
- Tác dụng đối với sức chống đỡ bệnh tật
- Tác dụng bảo vệ cơ thể
- Tác dụng đối với stress
- Tác dụng đối với chuyển hóa
- Tác dụng hạ đường huyết
- Hỗ trợ gan giúp gan giải các chất độc như rượu,…
- Ngăn ngừa và bảo vệ tế bào tránh sự hủy hoại của các tia xạ, tia X quang,…
- Giúp chống lão hóa cơ thể, lão hóa tế bào.
Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các Y gia đã cấu trúc nên các bài thuốc cổ phương, ứng dụng vào điều trị như: ói mửa nhiều, tiêu chảy cấp, mất máu do xuất huyết gây giảm thể tích, mất máu, mất nước nhiều có dấu hiệu dọa trụy tim mạch, suy kiệt, gầy sút, chán ăn, hen phế quản, sốt gây mất nước, rối loạn điện giải, nhiễm trùng, thấp khớp, cảm cúm có sốt cao, vân vân và vân vân…
Với lý luận của YHCT, khi cấu trúc một bài thuốc điều trị, dù với vai trò chủ dược trong bài thuốc bổ hay với vai trò khác trong bài thuốc đặc trị, thì Nhân sâm bao giờ cũng mang ý nghĩa bổ dưỡng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể đẩy lùi bệnh tật ( Phù chính – Khu tà).
Theo như một cuốn kinh cổ của Ấn Độ – Atharva Veda có viết : “Nhân sâm làm nẩy mầm hạt giống mà người đàn ông gieo vào người đàn bà để sinh ra đứa con trai có sức khỏe như bò mộng, dược vật này mang đến cho con người sinh lực” cũng chỉ mới đề cập đến một trong những khía cạnh tác dụng của Nhân sâm.